畜牧法施行細則( 2013 年 07 月 24 日修正) 第
一 章 總則 第
1 條 第
二
章
畜牧場登記及管理 第
2 條 第
3 條 第
4 條 第
5 條 第
6 條 第
7 條
第
三
章
種畜禽及種源管理 第
8 條 第
9 條 第
10 條 第
11 條 第
12 條 第
13 條 第
14 條 第
15 條
第
四
章
產銷調節及輔導 第
16 條 第
17 條 第
18 條 第
五
章
畜禽屠宰管理 第
19 條 第
20 條 第
21 條 第
22 條 第 23 條 一、負責人身分證明文件影本。 五、依環境保護法規應送環境保護主管機關審查核准之污染防治措施計畫或相關許可證明文件。但經環境保護主管機關認定非屬應提污染防治措施計畫者,免予檢附。 六、其他經中央主管機關指定之文件。前項申請經審查合格者,中央主管機關應於申請人繳交屠宰場建築物及設施設備配置圖之電腦圖檔 (CAD相容格式) 一份後,發給同意設立文件。申請人應於取得同意設立文件之次日起二年內完成興建,屆期原同意設立文件失效。但情形特殊經中央主管機關核准延期興建或分期興建者,不在此限。前項屠宰場完成興建後,應報請直轄市、縣 (市) 主管機關核轉中央主管機關申請試運轉,合格後經通知申請人繳訖證書費,發給屠宰場登記證書。依本法第四十四條規定申領或換發屠宰場登記證書,應繳納證書費,並檢附第一項各款規定文件,報請直轄市、縣 (市) 主管機關核轉中央主管機關辦理。 第 24 條 第 25 條 第 六 章 附則 第 26 條 第 27 條 |
Chi
tiết thi hành luật chăn nuôi (sửa đổi ngày 24 tháng 07 năm 2013) Chương
1 Tổng quát Điều
1 Chương
2: Cách quản lí và đăng ký xưởng chăn nuôi Điều
2 Trong
Điều 3 khoản 3 quy định quy mô trang trại chăn nuôi như sau: 1.
Trang
trại con giống gia súc gia cầm: là những trang trại gia xúc gia cầm đăng ký
huyết thống theo quy định của điều 13, điều 14 . 2.
Trang trại chăn nuôi gia súc gia cầm:
là trang trại không phải con giống gia súc gia cầm Điều 3: Đất đai trong điều thứ 5 khoản 2, là những
nơi đất có thể làm cơ sở chăn nuôi và lắp đặt thiết bị chăn nuôi; gồm đất của
những nới đã sử dụng từ trước, chưa chuyển đổi chức năng, hoặc đất đã được
phép chăn nuôi, hoặc đất không được phép chăn nuôi, hoặc đất trước khi bị cơ
quan chức năng bắt phải thay đổi chức năng sử dụng hoặc đất trước khi có lệnh
của cơ quan quản lý bắt phải tháo bỏ các kiến trúc đã xây trên đó Điều
4: Theo
luật đăng ký trang trại chăn nuôi điều 6 hạng 1,phải nộp đơn xin đăng ký ,đồng
thời nộp kèm hai bản các tài liệu sau : 1.
giấy tờ chứng minh của
người phụ trách và người quản lí,tài liệu chứng minh tư cách theo điều 5 khoản
1. 2.
giấy chứng nhân quyền sử
dụng đất và bản đồ địa chính,nếu trang trại thuộc khu vực quy hoach đô thị
thì phải nộp giấy xác nhận phân chia khu vực sử dụng. Nếu cơ quan chủ quản có
thể lấy được trên mạng lưới thông tin điện tử thi không cân nộp.. 3.
bản
kế hoạch kinh doanh 4.
bản đồ vị trí và bố
trí. 5.
Bản
thuyết minh các thiết bị chăn nuôi chính 6.
Phải
trình bản kế hoạch các biện pháp phòng chống ô nhiễm môi trường cho cơ quan bảo
vệ môi trường theo luật định. Nếu cơ quan bảo vệ môi
trường nhận định là loại không cần kế lập kế hoạch bảo vệ môi trường thì được
miễn. Nếu quyền sử dụng đất không phải của người xin
đăng ký chăn nuôi,ngoài
văn bản theo mục 2, phải kèm theo giấy đồng ý của người sở hữu đất hoặc giấy
đồng ý cho sử dụng của cá nhân nếu là đất của tư nhân, nếu là đât của nhiều
người cùng sở hữu, thì phải có sự ưng thuận của nhiều hơn 1/2 số người sở hữu,
hoặc có bộ phận phải được sự ưng thuận của 2/3 số nguòi đồng ý cho sử dụng. Điều
5: sau
khi trang trại chăn nuôi có đủ nơi để xây cất và lắp thiết bị, sau khi hoàn
công, phải xin giấy phép và kèm theo dưới đây mỗi thứ 2 bộ các tài liệu dưới
đây, chiếu theo Điều 6 mục 2 báo cho cơ quan quản ký địa phương đế kiểm tra: 1.
bản photocopy giấy đăng
ký trang trải chăn nuôi đã được phê chuẩn . 2.
bản
photocopy Giấy phép xây dựng thiết kế trang trai chăn nuôi kép kín, khu sản
xuất chế biến thức ăn và khu sử lý sản phẩm chăn nuôi, khu vực quản lý v.v…Nếu
căn cứ theo luật được miễn giấy phép xây dựng, thì phải cung cấp giấy đã được
phê duyệt để làm chứng minh. Điều 6 Trước
ngày 31 tháng 1 hàng năm, cơ quan quản lý (huyện) hoặc thành phố trực thuộc
trung ương, sẽ kiểm duyệt số lượng cấp phát, thay đổi của giấy đăng ký chăn
nuôi của năm trược để báo cáo cho cơ quan quản lý trung ương. Chi
nhánh của Trang trai chăn nuôi có quy mô đổi mới đạt chuẩn theo luật điều 4
khoản 1 , phải xin giấy đăng ký chăn nuôi khác. Điều
8 Căn cứ theo luật điều số 12 quy định đăng ký nguồn
gốc con giống gia súc gia cầm. Phải điền đơn xin đăng ký và kèm theo các giấy
tờ sau: 1. Giấy tờ chứng nhận cơ quan, công ty hoặc trang
trại chăn nuôi. 2. Quá trình phát triển và nuôi dưỡng. 3. Bản báo cáo thí nghiệm nuôi 4. Hiện vật, sảm phẩm hoặc các hình ảnh khác. 5. Các giấy tờ khác chỉ định của cơ quan quản lý
trung ương . Điều
9 Khi
cơ quan quản lý trung ương thẩm định điều số 12 theo quy định, khi thẩm tra
phải thông báo cho người xin đăng ký hoặc người phản đối thời hạn cung cấp
các tài liệu liên quan đến trủng loại gia cầm gia súc hoặc nguồn gốc con giống
và các tư liệu liên quan khác. Khi
cơ quan quản lý trung ương thẩm định điều số 12 theo quy định, về việc đăng
ký loại con giống hoặc nguồn nguyên giống, phải mời chuyên gia chuyên ngành
cùng thẩm định.
Nguyên
giống hoặc con giống gia cầm gia súc sau khi được thông qua đăng ký, khi tiếp
thị hoặc tuyên truyền, không được quảng cáo không đúng sự thật. Khi
được chỉ định bởi cơ quan quản lý trung ương, cơ quan đăng ký huyết thống,
căn cư theo điều số 13 của luật, phải đánh nhãn mác, tem hoặc ký hiêu trên cơ
thể gia cầm gia súc để phân biệt, cấp giấy chứng nhận huyết thống. Trước ngày
31 tháng 1 hàng năm sẽ báo cáo tình hình đăng ký nòi giống của năm trước cho
cơ quan quản lý trung ương . Giấy
đăng ký huyết thống của gia súc gia cầm phải có các hạng mục như sau: 1.
Nguồn
gốc gia súc, gia cầm 2.
Địa
điểm nuôi gia súc, gia cầm 3.
Người
sở hữu và địa chỉ 4.
Loại
gia súc, gia cầm. 5.
Loại
giống hoặc hệ con giống 6.
Giới
tình gia súc, gia cầm 7.
Dấu
hiệu nhận dạng và đặc trưng của gia súc, gia cầm Điều
14 Những
trường hợp dưới đây, trong vòng 30 ngày chủ sở hữu con giống gia
súc ,gia cầm phải làm đơn xin phép, phải kèm theo giấy tờ có liên quan, đến
cơ quan đăng ký để xin lại giấy đăng ký sửa đổi hoặc hoán đổi, cấp lại giấy
đăng ký huyết thống của gia súc gia cầm: 2.
Thay đổi trang trai chăn nuôi gia súc ,gia cầm. 3.
Mất giấy hoặc rách giấy đăng ký huyết thống Khi
cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm bán con giống đã được đăng ký huyết thông,
phải có kèm theo
giấy chứng nhận đăng ký
huyết thống
Cơ
quan quản lý trung ương căn cứ theo quy định điều số 22, sẽ định ra mục tiêu
sản xuất chăn nuôi năm tiếp theo trươc ngày 31 tháng 10 hàng năm; cơ quan quản
lý cấp huyện hoặc thành phố phải định mục tiêu sản xuất chăn nuôi cho năm tiếp
theo trước ngày 31 tháng 12 hàng năm . Vì
Quỹ chăn nuôi trung ương phải thực hiện nghiệp vụ theo điều số 27 của luật
này, khi cung cấp dịch vụ cho các tổ chức chăn nuôi có liên quan đến sản phẩm
chăn nuôi , trang trại chăn nuôi , nuôi giống , buôn
bán kinh doanh , sản xuất thức ăn và các sản phẩm thuốc thú ý, phải yêu câu họ
cung cấp các tài liệu cần thiết. Theo
quy định cung cấp dịch vụ trong điều 28 của luật chăn nuôi, bao gồm hướng dẫn
tổ chức đoàn thể kiện toàn sản xuất tiêu thụ , thực
hiện kế hoạch tiêu thụ hàng năm , cung cấp tài liệu và thông tin sản xuất
tiêu thụ, tư vấn áp dung tiếp thị thị trường , điều tiết cung cầu và ổn định
giá cả. Hội chăn nuôi trung ương sẽ cung cấp các hạng mục phục vụ , hướng dẫn
phụ dạo trang trại chăn nuôi hoặc số lượng nuôi hoặc số lượng tiêu thụ, có
thu lệ phí. chương
5 Quản lý giết mổ
(
xóa bỏ) (
xóa bỏ ) Khi
cần thiết cơ quan quản lý trung ương bắt buộc phải tự tiến hành hoặc ủy thác
cho các quỹ chăn nuôi thuê những người tốt nghiệp từ cấp 3 trở lên, đồng thời
phải thông qua tập huấn của cơ quan quản lý trung ương hoặc cơ quan huấn luyện
đã được sự ủy thác của cơ quan quản lý trung ương và có chứng chỉ trợ lý kiểm
tra vệ sinh giết mổ , dưới sự chỉ đạo kiểm tra vệ sinh giết mổ của bác sĩ thú
y, giúp đỡ thực hiện việc kiểm tra có trước và sau khi giết mổ gia súc, gia cầm
cung các công việc có liên quan khác. (
xóa bỏ ) Căn cứ
theo điều số 30 khoản 1 trong
luật chăn nuôi,
quy định xin giấy phép thành lập lò mổ, người xin giấy phép phải viết đơn xin đăng ký,
đồng thời đính kém
giấy tờ dưới đây
mỗi loại giấy tờ 6 bản photo , trình cho cơ
quan trực
thuộc huyện (thị) xét duyệtn để chuyển cho cơ quản quản lý trung ương. 1.
Bản photocopy CMNDcủa người phụ trách 2.
giấy đăng ký quyền sử dụng đất và bản đồ vị trí lò mổ;
nếu lò mỏ thuộc vị trí quy hoạch đô thi , phải phụ kém giấy xác nhận giấy
phân cách khu vực đất . Nếu cơ quan quản lý có thể tra cứu và lấy được trên
phương tiện điện tử thì không cần đính kèm 3.
Bản kế hoạch kinh doanh 4.
bản đồ thiết kế, xây dựng và lắp đặt thiết bị của lò mổ 5.
Theo luật bảo vệ môi trường thì phải trình bản kế hoạch các biện pháp phòng
chống ô nhiễm môi trường cho cơ quan chủ quản môi trường xét duyệt. Nếu trong
trường hợp cơ quan quản lý môi trường nhận định không cần cung cấp bản kế hoạch
các biện pháp phòng chống ô nhiễm thì không cần đính kèm. 6.
Các văn bản khác có liên quan được sự chỉ định của cơ quan quản lý trung ương . Sau khi các mục xin đăng ký ở trên được phê duyệt,
cơ quan quản lý trung ương phải copy bản vẻ của công trình xây dựng và bản lắp
đặt thiết bị (có thể thương thích với CAD) rồi mới cấp bản đồng ý. Người đăng
ký sau khi nhân được bản đồng ý phải hoàn công trong 2 năm tính từ ngày nhận
được thư đồng ý. Nếu hết hạn, thư đồng ý tự động mất hiệu lực
. Nếu trong trường hợp đặc biệt được sự phê chuẩn của cơ quan quản lý
trung ương kéo dài thời hạn hoặc xây dựng theo từng gia đoạn, không trong phạm
vi này. Sau khi các mục xây dựng lò mổ được hoàn thành, phải thông báo cho cơ
quan huyện hoặc thành phố phê duyệt chuyển cấp cho cơ quan quản lý cấp trung
ương đăng ký xin hoạt động thử. Sau
khi kiểm tra đạt chuẩn sẽ thông báo cho chủ đến mộp lệ phí chứng nhận, rồi cấp phát giấy chứng nhận cho lò mổ. Căn cứ theot điều
số 44 trong luật, quy định đổi mới hoặc cấp lại giấy chứng nhận giết mổ, phải
nộp lệ phí ,đồng thời phải đính kèm các giấy tờ liên quan theo các điều hạng 1 ,thông
báo cho cơ quan huyện hoặc thành phố phê duyệt chuyển cấp cho cơ quan quản lý
cấp trung ương .
Chứng chỉ lò mổ , phải theo các hạng mục dưới đây : 1. Tên lò giết mổ 2. người phụ trách 3.địa chỉ lò mổ 4. dây
truyền giết mổ 5. chủng loại gia súc gia cầm giết mổ và số lượng tối
đa mỗi giờ giết mổ 6. bản vẽ cấu hình thiết bị, cơ sở vật chất và ký hiệu
của lò mổ Điều 25 Khi các cơ quan quản lý có thẩm quyền thi hành luật này
, sẽ nhờ sự trợ giúp của công an và các cơ quan có liên quan .
Chi tiết mẫu đơn của tất cả các loại giấy tờ, giấy chứng
nhận, bảng biểu, bản vẽ ,ghi chép, bảng kê chi tiết điều do cơ quan quan lý
trung ương quy định . Luật này có hiệu lực từ ngày
công bố. |